Cùng tham khảo các tình huống hỏi đáp thực tế về thuế cụ thể nhất tại bài viết dưới đây cùng Phần Mềm Bách Khoa nhé.
Trả lời: Căn cứ hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“ i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Vậy trường hợp lương giao khoán việc dưới 02 triệu đồng/tháng không phải khấu trừ thuế TNCN.
Trả lời: Tại Điều 22 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.”
Căn cứ quy định nêu trên, số tiền thuế TNCN nộp thừa năm 2016 của Công ty trên quyết toán thuế TNCN năm 2016 sẽ được tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ thuế quý 1/2017 nếu như Công ty không lập giấy đề nghị hoàn trả theo quy định.
Trả lời: Tại Khoản 3, Điều 7 và Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.”
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho các khoản thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên của từng công nhân đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các công nhân. Cuối năm khi quyết toán thuế, khai chi tiết tổng thu nhập, tổng số thuế đã khấu trừ của từng công nhân trên phụ lục mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN, không khai tổng thu nhập và tổng số thuế phải nộp của cả nhóm công nhân cho một người đại diện.
a/ Người có thu nhập từ tiền lương tiền công từ 02 nơi trở lên nhưng chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì đề nghị bỏ phải kê khai thuế TNCN hàng quý hàng tháng, bỏ phải nộp thuế hàng quý hàng tháng. Cuối năm bỏ thủ tục hoàn thuế TNCN. Vì thực chất họ không phải nộp thuế TNCN.
b/ Cá nhân cho doanh nghiệp vay với lãi suất 0% thì cá nhân đó có bị ấn định thuế TNCN hay không?
(Công ty TNHH Tư vấn & XD Thịnh Phát –doanngocchuan@gmail.com)
Trả lời:
a/ Hiện nay không có quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công phải kê khai thuế theo tháng, quý (trừ trường hợp cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế), cá nhân có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế, không phát sinh số thuế phải nộp thì không phải nộp thuế theo quý, tháng. Thủ tục hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có phát sinh số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn. Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn của Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn Luật thuế TNCN áp dụng thực tế của Công ty.
b/ Tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
Trường hợp cá nhân cho doanh nghiệp vay với lãi suất 0% thực chất là hoạt động cho mượn vốn chứ không phải cho vay, lãi suất 0% không phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn. Đề nghị Công ty căn cứ nội dung hợp đồng để xác định.
Trả lời: Theo quy định tại Điểm c; điểm d; điểm đ Khoản 1 Điều 26 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho đơn vị chính quyết toán thay nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại đơn vị chính và có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ 10% tại nguồn. Các trường hợp còn lại, cá nhân phải tự quyết toán thuế.
a/ Hồ sơ, thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (là cá nhân cư trú, con là người phụ thuộc)
b/ Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là cá nhân không cư trú?
c/ Công ty thanh toán tiền mua đá chẻ của cá nhân khai thác (hơn 2 triệu đồng/tháng), khoản thu nhập của cá nhân này có được xem là tiền công của cá nhân này không? Doanh nghiệp có phải khấu trừ 10% trên số tiền thanh toán cho cá nhân ? (Công ty TNHH Ponaga – tranthihongtrong91@gmail.com)
Trả lời:
a/ Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đủ điều kiện xác định là cá nhân cư trú thì hồ sơ, thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh thực hiện như cá nhân cư trú người Việt Nam, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 9 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b/ Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định: “1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”
Trường hợp lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú, Công ty thực hiện khấu trừ 20% thuế TNCN đối với thu nhập tiền công, tiền lương chi trả cho cá nhân người lao động.
c/ Trường hợp cá nhân khai thác đá chẻ bán cho Công ty thì đây được xác định là tiền mua đá chẻ, không phải là tiền công nên không khấu trừ thuế TNCN. /.
a/ Tiền chi phụ cấp tham gia dự án đầu tư máy móc có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?
b/ Hợp đồng lao động dưới 3 tháng trả 03 triệu đồng viết bản cam kết nên không khấu trừ 10% có được không, áp dụng từ năm 2017 ?
(Công ty CP Dệt Tân Tiến)
Trả lời:
a/ Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC xác định các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công: “c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
Theo đó, tiền phụ cấp tham gia dự án đầu tư máy móc phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
b/ Theo hướng dẫn tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
a/ Năm 2016 doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động từ 01/11 đến 31/12/2016 (hợp đồng thử việc). Ngày 01/01/2017 ký hợp đồng lao động chính thức 01 năm. Vậy: Người lao động này được ủy quyền quyết toán thuế năm 2016 cho doanh nghiệp quyết toán thay được không ? Doanh nghiệp tính thuế TNCN theo lũy tiến hay từng phần?
b/ Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động là hợp đồng khoán việc có thời gian là 12 tháng. Doanh nghiệp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến hay toàn phần ?
(Công ty CP Đầu tư Khánh Hòa)
Trả lời:
a/ Tại tiết d.1 Điểm d Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn cá nhân ủy quyền tổ chức quyết toán thay:
“d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm 2016 doanh nghiệp ký hợp đồng thử việc với người lao động dưới 03 tháng nên người này không đủ điều kiện ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay. Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế 10% trên thu nhập và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động tự đi quyết toán.
b/ Trường hợp này, doanh nghiệp cần xác định rõ hợp đồng khoán việc thời gian 12 tháng đã ký với người lao động là hợp đồng lao động hay hợp đồng cung ứng dịch vụ để tính thuế, khấu trừ thuế cho phù hợp. Nếu hợp đồng khoán việc đáp ứng đủ điều kiện để xác định là hợp đồng lao động thì khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập tiền công, tiền lương phát sinh của người lao động theo quy định.
1/ Công ty chúng tôi có ký kết thỏa ước lao động: ngoài khoản trợ cấp thôi việc, nghỉ việc theo luật BHXH và BLLĐ thì khi nghỉ hưu nhân viên sẽ được nhận mỗi năm 01 tháng lương nhân với số năm công tác. Hiện tại, CTy đang cộng khoản này vào lương và thu thuế TNCN theo lũy tiến từng phần. Tuy nhiên, căn cứ theo hướng dẫn tại điểm b.6 Khoản 3 Điều 2; Khoản 2 Điều 8; Điểm b.2 Điểm i; Khoản 1 Điều 25 TT số 111/2013/TT-BTC và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đây là khoản hỗ trợ tài chính mà CTy trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật BHXH) thì khoản tiền này phải đóng 10% trên tổng mức chi trả có đúng không?
2/ Hiện nay Công ty đang ký hợp đồng tài trợ quán (cá nhân kinh doanh). Hàng tháng sẽ hỗ trợ tiền theo sản lượng bán được và chúng tôi khấu trừ 10% thuế TNCN của họ. Tuy nhiên, theo Luật số 71/2014/QH13, “Thuế đối với cá nhân kinh doanh” thì đây là hoạt động hỗ trợ để đạt doanh số cho bán hàng, chỉ thu 1% thuế TNCN có đúng không? (Công ty TNHH Bia San Miguel Viet Nam – cocoly76@yahoo.com)
Trả lời:
1/ Căn cứ hướng dẫn tại điểm b.6 khoản 2 Điều 2; khoản 2 Điều 8; điểm b.2, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản chi hỗ trợ mà Công ty chi trả cho người lao động khi nghỉ hưu được xác định như sau:
– Khoản tiền lương chi trả cho người lao động thì trích theo biểu lũy tiến từng phần; Khoản trợ cấp thôi việc, nghỉ việc theo quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công; Khoản hỗ trợ tài chính mà Công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động), nếu khoản chi này từ 2 triệu đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Như vậy khoản hỗ trợ 01 tháng lương tính cho mỗi năm công tác mà Công ty chi hỗ trợ cho người lao động khi nghỉ hưu: nếu chi trả trước khi cá nhân nghỉ hưu thì trích theo biểu lũy tiến từng phần; nếu chi trả sau khi cá nhân nghỉ hưu thì khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng khoản hỗ trợ trước khi chi trả.
2/ Tại khoản 4, Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định về thuế suất đối với cá nhân kinh doanh như sau:
“a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%”;
Tại điểm 4 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%”;
Tại khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
Căn cứ quy định nêu trên, cá nhân kinh doanh nếu được Công ty chi trả các khoản hỗ trợ khách hàng đạt doanh số thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1% (tham chiếu nội dung công văn 1164/TCT-TNCN ngày 21/03/2016)./.
1/ Tiền chi 8/3, sinh nhật, lì xì Tết có tính thuế TNCN không ?
2/ Tặng quà Tết Âm lịch mỗi nhân viên, nhận quà hiện vật trị giá 02 triệu có tính thuế TNCN không ?
3/ Nhân viên bắt đầu làm việc tháng 06/2016. Quyết toán thuế giảm trừ 06 tháng hay 12 tháng ?
4/ Nhân viên có thu nhập nhiều nơi: Nha Trang, TP. HCM… nhưng giảm trừ bản thân tại Nha Trang thì quyết toán thuế ở đâu ?
5/ Đối với những cá nhân có thu nhập từ quà tặng, đã khấu trừ thuế 10%. Khi quyết toán thuế thì kê khai theo mẫu nào ?
6/ Công ty có tặng sổ tiết kiệm, vàng cho khách hàng thì khấu trừ thuế TNCN như thế nào ?
7/ Mẫu thư xác nhận thu nhập số 20 theo TT 156/2013 áp dụng cho cá nhân Việt Nam hay nước ngoài hay cả Việt Nam và nước ngoài ?
(Công ty CP Du lịch Nhật Minh)
Trả lời:
1/ và 2/ Tại tiết đ.7 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thu nhập tiền công, tiền lương:
“đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…”
Căn cứ quy định nêu trên, các khoản tiền chi 8/3, sinh nhật, lì xì Tết, tặng quà Tết Âm lịch… được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và phải chịu thuế TNCN.
3/ Tiết c.1.3 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.”
Như vậy, nhân viên bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 06/2016 thì cuối năm khi thực hiện quyết toán, cá nhân vẫn được tính giảm trừ đủ 12 tháng cho bản thân.
4/ Theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nhân viên có thu nhập nhiều nơi nhưng giảm trừ bản thân tại Nha Trang thì quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập ở Nha Trang.
5/ Tại điểm a khoản 6 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng:
“a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.”
Theo quy định trên, cá nhân không phải quyết toán thuế, chỉ kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh tại thời điểm được nhận quà tặng.
6/ Công ty chưa nêu lý do tặng sổ tiết kiệm, vàng cho khách hàng. Đề nghị Công ty nghiên cứu hướng dẫn tại điểm e khoản 2; khoản 9; khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC để áp dụng khấu trừ thuế TNCN đúng với nghiệp vụ phát sinh thu nhập chịu thuế của Công ty;
7/ Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC được áp dụng cho cá nhân (không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài) nhận thu nhập từ nước ngoài nhằm chứng minh hoặc xác nhận số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Chần chừ gì mà không đăng ký ngay trong tháng 09, Phần Mềm Bách Khoa hỗ trợ ngay cho 25 doanh nghiệp đầu tiên tại Hải Phòng nhanh tay MUA 1 TẶNG 3:
Mua Phần Mềm Kế Toán với GIÁ RẺ nhất thị trường 416.000đ/năm.
Tặng 500 số hóa đơn điện tử (trị giá 300.000đ)
Tặng 01 năm phần mềm Quản Lý Công Việc (trị giá 3.600.000đ )
Tặng 01 năm phần mềm Quản Lý Khách Hàng
MIỄN 100% phí khởi tạo, hỗ trợ phần mềm.
Các Doanh nghiệp có thể đăng ký nhanh qua: https://forms.gle/nvBgRtQLtbYxFMLv7 hoặc liên hệ qua Hotline 0789 322 322 để sớm nhận được các Ưu đãi và Tư vấn nhiệt tình.
#Phần_Mềm_Bách_Khoa
#Kế_Toán_Bách_Khoa
———————–
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM BÁCH KHOA
Địa chỉ: Tầng 3 – Tòa nhà Định Vị Bách Khoa, số 561 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P.Đằng Hải, Q.Hải An, Tp.Hải Phòng
Hotline: 0789.322.322
Zalo: zalo.me/4087025294807785803
Website: pmbk.vn
Email: phanmembachkhoa@pmbk.vn